Tín dụng “đen” là gì?

Đánh giá bài viết

1.“Tín dụng đen” được hiểu như thế nào?

Theo khoản 13 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định 03 loại nghiệp vụ của hoạt động ngân hàng bao gồm:

Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Khoản 14 Điều 3 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 quy định cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Tuy nhiên, hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định cụ thể thế nào là “tín dụng đen”. Trên thực tế, tín dụng đen có thể hiểu là một hình thức cho vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động cho vay tiền nhưng không đăng ký kinh doanh, không được sự cấp phép của nhà nước và không tuân thủ các quy định về lãi suất và điều kiện vay (còn gọi là cho vay nặng lãi).

 2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến người dân vay nợ liên quan đến tín dụng đen hiện nay? Hình thức đòi nợ liên quan tín dụng đen ra sao?

Thực tế cho thấy, do nhu cầu vay vốn làm ăn, kinh doanh trên thị trường hiện nay rất “nóng” nhất là sau đại dịch Covid 19 các doanh nghiệp và người dân cần vốn để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Trong khi đó việc cho vay và giải ngân của ngân hàng, các tổ chức tín dụng hợp pháp rất chặt chẽ, khi vay vốn phải có tài sản thế chấp và được thẩm định đủ điều kiện mới được vay.

Do đó, doanh nghiệp và người dân khó tiếp cận vốn vay từ nguồn vốn của ngân hàng nếu không có tài sản thế chấp hoặc không đủ điều kiện vay. Trong khi đó việc tiếp cận nguồn vốn từ “tín dụng đen” ở ngoài xã hội lại quá dễ dàng và hình thức vay tính cấp, người vay chỉ cần có các loại giấy tờ như: Căn cước công dân, sổ hộ khẩu hoặc một số giấy tờ tùy thân khác như thẻ sinh viên, thẻ ATM, bằng cấp,… thì được giải ngân ngay.

– Hình thức đòi nợ liên quan tín dụng đen chủ yếu:

 Đối với những trường hợp người vay tiền không còn khả năng thanh toán thì các đối tượng cho vay thuê các đối tượng có tiền án tiền sự gây áp lực để bên vay phải trả nợ, hoặc siết tài sản của bên vay…

Hoặc bên cho vay thuê hoặc bán nợ cho bên thứ ba để đòi nợ. Từ đó, nhiều công ty tư vấn luật, công ty cho vay tài chính,.. với thủ đoạn là núp bóng việc hợp tác với một số tổ chức ngân hàng, các công ty tài chính thực hiện hành vi đòi nợ thuê với mức thù lao khủng (25% đến 35% tổng số tiền thu được) dưới danh nghĩa hợp đồng trợ giúp pháp lý. Nhân viên của các công ty này không phải chuyên viên luật mà hoạt động chính là đòi nợ thuê. Khi người vay không còn khả năng trả nợ, để thu được tiền vay các công ty cho nhân viên thu hồi nợ từ cấp độ thấp đến cấp độ cao: từ điện thoại nhắc nợ đến điện thoại khủng bố người thân bạn bè, dùng thủ đoạn: đe dọa, bắt cóc người thân, chở bình ga, quan tài đến nhà, cơ quan…

 3.Theo quy định pháp luật, lãi suất cho vay hợp pháp là bao nhiêu?

Hiện nay, các tổ chức, cá nhân cho vay áp dụng nhiều mức lãi suất cho vay khác nhau. Mức lãi suất cho vay trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định nêu trên tại thời điểm trả nợ.

Đồng thời Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 cũng quy định về lãi suất cho vay như sau:

 Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.

Như vậy, trong giao dịch dân sự, mức lãi suất cao nhất được quy định là 20%/năm. Tuy nhiên, trong quan hệ cho vay giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng thì lãi suất giữa các bên là thỏa thuận, trừ trường hợp theo khoản 1 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, theo đó: Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng, trừ trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định về lãi suất cho vay tối đa tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2016/TT-NHNN.

 4. Phương thức, thủ đoạn của tội phạm liên quan đến tín dụng đen là gì?

Phương thức, thủ đoạn phổ biến của tội phạm liên quan đến tín dụng đen như sau:

– Lợi dụng điều kinh tế của một bộ phận người dân gặp nhiều khó khăn cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng, các đối tượng lừa đảo nắm được tâm lý này dùng thủ đoạn. Mạo danh một số ngân hàng, các công ty tài chính có thật tại Việt Nam, tạo lập website, ứng dụng, chạy quảng cáo thông qua các nền tảng mạng xã hội để chào mời cho vay tín chấp.

– Phát, dán tờ rơi tại các địa điểm công cộng, cột điện, tường rào, nơi có nhiều người qua lại hoặc tạo lập hàng nghìn tài khoản facebook với các nguồn thông tin giả, tham gia vào các hội nhóm, diễn đàn, đăng bài quảng cáo cho vay tín chấp với lãi suất thấp (chỉ 1%/ tháng), thủ tục vay đơn giản, không cần gặp trực tiếp; nợ xấu vẫn vay được; không thế chấp, không thẩm định, chỉ cần Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và có tài khoản ngân hàng/thẻ ATM là có thể vay được tiền… Một số đối tượng cho vay khác hoạt động thông qua quan hệ quen biết, giới thiệu…

– Khi có người vay tiếp cận, các đối tượng sẽ dẫn dụ, yêu cầu người vay cung cấp thông tin cá nhân, như: họ tên, số điện thoại, ảnh chụp CMND/CCCD, ảnh chụp chân dung… phục vụ làm hồ sơ vay. Sau khi thuyết phục được người vay chuyển tiền phục vụ hỗ trợ xác minh, duyệt khoản vay, các đối tượng tiếp tục viện dẫn hàng loạt các lý do khoản vay không được giải ngân xuất phát từ lỗi khai hồ sơ của người vay . Từ đó, chúng yêu cầu người vay phải nộp thêm các khoản tiền để bảo đảm khoản vay hoặc khắc phục lỗi hệ thống; hứa hẹn sẽ hoàn trả lại số tiền đã gửi cho khách hàng sau khi khoản vay được giải ngân. Tuy nhiên, khi người vay chuyển tiền vào số tài khoản của các đối tượng cung cấp, các đối tượng sẽ lập tức chiếm đoạt và ngắt liên lạc.

– Trên thực tế, để đảm bảo thu hồi vốn,lãi khi đã cho vay, thì các đối tượng cho vay tín dụng đen thường yêu cầu người vay phải lập hợp đồng “giả cách” chuyển quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc phương tiện giao thông cho bên cho vay mới được vay vốn. Người vay cần vay số tiền lớn trong thời gian ngắn để sử dụng và chấp nhận trả lãi suất rất cao đến khi mất khả năng chi trả sẽ bị buộc chuyển quyền sỡ hữu tài sản thế chấp cho các đối tượng cho vay. Hình thức thu tiền vay do hai bên thỏa thuận có thể được thu, ngày, tuần và tháng…

 5. Người phạm tội cho vay nặng lãi, bị xử lý ra sao?

– Về xử lý hành chính: Theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình (Nghị định 144/2021NĐ-CP): Hành vi kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015  bị phạt tiền từ 10-20 triệu đồng.

– Về xử lý hình sự: Theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), người phạm tội cho vay nặng lãi bị xử lý hình sự như sau:

+ Cho vay trong giao dịch dân sự với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

+ Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận